Sóc Trăng province
Sóc Trăng
ខេត្តឃ្លាំង (Khmer) | |
---|---|
Coordinates: 9°40′N 105°50′E / 9.667°N 105.833°E | |
Country | Vietnam |
Region | Mekong Delta |
Capital | Sóc Trăng |
Government | |
• People's Council Chair | Hồ Thị Cẩm Đào |
• People's Committee Chair | Trần Văn Lâu |
Area | |
• Total | 3,298.20 km2 (1,273.44 sq mi) |
Population (2023) | |
• Total | 1,898,800 |
• Density | 580/km2 (1,500/sq mi) |
Demographics | |
• Ethnicities | Vietnamese (64.83%),[2] Khmer, Hoa |
GDP[3] | |
• Total | VND 49.346 trillion US$ 2.143 billion |
Time zone | UTC+7 (ICT) |
Area codes | 299 |
ISO 3166 code | VN-64 |
HDI (2020) | 0.668[4] (54th) |
Website | www |
Sóc Trăng (Khmer: ខេត្តឃ្លាំង, lit. 'Land of Depositories') is a province in the Mekong Delta of Southern Vietnam, with its capital in Sóc Trăng. The province occupies an area of 3,298.20 km2 (1,273.44 sq mi)[1] and has a population of approximately 1,213,400.
Etymology
[edit]Sóc Trăng was known as Ba Xuyên during Minh Mạng's admininistration.[5]
During the Nguyễn Dynasty of emperor Minh Mạng, it was given the Sino-Vietnamese name Nguyệt Giang (月江), a calque of "Sông Trăng" (Moon River).[6]
The name Sóc Trăng comes from the Khmer name of the area ស្រុកឃ្លាំង Srok Khleang, which means Land of depositories or Place to store silver. The Vietnamese transliteration gave Sốc Kha Lang and later Sóc Trăng.[7][8]
Geography
[edit]Sóc Trăng province lies roughly between 9°14'N and 9°56'N latitude and between 105°34'E and 106°18'E longitude. It is bordered by Trà Vinh to the northeast, Vĩnh Long to the north, Hậu Giang to the northwest and Bạc Liêu to the south. To the south east of Sóc Trăng is 72 kilometres (45 mi) of coastline of the South China Sea. The province has two large rivers: the Hậu River and the Mỹ Thanh River. The capital of Sóc Trăng province is Sóc Trăng city. It is 231 kilometres (144 mi) from Hồ Chí Minh City.
Administrative divisions
[edit]Sóc Trăng is subdivided into 11 district-level sub-divisions:
- 9 districts:
They are further subdivided into 12 commune-level towns (or townlets), 80 communes, and 17 wards.
Gallery
[edit]-
Khleang Pagoda in Ward 6, Sóc Trăng City
-
Bửu Sơn Pagoda (Also known as Clay Pagoda) in Sóc Trăng City
-
La Hán Pagoda, Ward 8, Sóc Trăng City
-
Main hall of Bat Pagoda (Mahatup), Ward 3, Sóc Trăng City
-
Đền thờ Bác Hồ - An Thạnh Đông, huyện Cù Lao Dung
-
A corner of Sóc Trăng City
-
Streets in Sóc Trăng City
-
Maspero River, Sóc Trăng City
-
Theravada Buddhist Monastery, Sóc Trăng City
-
Cù Lao Dung, Sóc Trăng City
-
Children play football in Long Phú, Sóc Trăng City
-
Stupa at the temple Som Rong, Sóc Trăng City
References
[edit]- ^ a b Biểu số 4.6: Hiện trạng sử dụng đất vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long năm 2022 [Table 4.6: Current land use status in the Mekong Delta in 2022] (PDF) (Decision 3048/QĐ-BTNMT) (in Vietnamese). Ministry of Natural Resources and Environment (Vietnam). 18 October 2023. – the data in the report are in hectares, rounded to integers
- ^ TỈNH SÓC TRĂNG 07/05/2009, Trang tin điện tử của – Ủy ban Dân tộc
- ^ "Tình hình kinh tế, xã hội Sóc Trăng năm 2018". Báo Sóc Trăng, Đảng bộ tỉnh. Retrieved 10 May 2020.
- ^ "Human Development Index by province(*) by Cities, provincies and Year". General Statistics Office of Vietnam. Retrieved September 28, 2024.
- ^ (https://archive.org/details/TruongVinhKy_1875_PetitCoursDeGeographieDeLaBasseCochinchine/page/n13/mode/2up Petit Cours de Géographie de la Basse Cochinchine, Pétrus Ký, 1875)
- ^ (in Vietnamese)"Truyền thuyết về Địa danh Sóc Trăng". 2008-03-28.
- ^ Lê, Trúc Vinh (5 January 2019). "Địa danh Sóc Trăng". Sóc Trăng Online (in Vietnamese). Retrieved 31 January 2024.
Sóc Trăng phiên dịch theo tiếng Khmer là "Srok Khleang" mà ra. "Srok" nghĩa là "xứ", là "cõi", "Khleang" là "kho", là "vựa", chỗ chứa nhiều vàng, bạc của nhà vua. Còn phiên âm tiếng Việt thành ra "Sốc Kha Lang" (Sóc Trăng).
- ^ "GIỚI THIỆU TỔNG QUAN SÓC TRĂNG". Sóc Trăng Department of Culture, Sport and Tourism (in Vietnamese). 1 July 2010. Retrieved 31 January 2024.
Theo các nhà nghiên cứu, tên gọi Sóc Trăng do từ Srok Kh'leang của tiếng Khmer mà ra. Srok tức là "xứ", "cõi", Kh'leang là "kho", "vựa", "chỗ chứa bạc". Srok Kh'leang là xứ có kho chứa bạc của nhà vua. Tiếng Việt phiên âm ra là "Sốc-Kha-Lang" rồi sau đó đọc thành Sóc Trăng. Dưới triều Minh Mạng, Sóc Trăng đuợc đổi tên thành Nguyệt Giang tỉnh (chữ Sóc biến thành chữ Sông, Trăng thành Nguyệt nên Sóc Trăng biến thành Sông Trăng rồi được đổi thành Nguyệt Giang).